×
Hỏi: Về câu kinh: {حُرِّمَتْ عَلَيْكُمُ الْمَيْتَةُ وَالدَّمُ وَلَحْمُ الْخِنْزِيرِ وَمَا أُهِلَّ لِغَيْرِ اللهِ بِهِ} [المائدة: 3] }Các ngươi bị cấm dùng (thịt của) xác chết, máu, thịt heo, các món vật dâng cúng cho ai khác ngoài Allah{ Al-Ma-i-dah: 3. Mong Shaikh phân tích rõ ràng thực phẩm nào được phép và không được phép ăn đối với người Muslim chúng ta ?

    Thực Phẩm Harom

    ﮋالأطعمة المحرمةﮊ

    [Tiếng Việt – Vietnamese – فيتنامي]

    Trả Lời Thắc Mắc:

    Muhammad Kholeel Hiros

    Dịch Thuật:

    Abu Hisaan Ibnu Ysa

    2010 - 1431

    ﮋالأطعمة المحرمةﮊ

    ((باللغة الفيتنامية))

    تأليف:

    محمد خليل هراس

    ترجمة:

    محمد زين بن عيسى

    2010 - 1431

    ijk

    Hỏi:

    Về câu kinh:

    ﭧ ﭨ ﮋ ﭑ ﭒ ﭓ ﭔ ﭕ ﭖ ﭗ ﭘ ﭙ ﭚ ﭛ ﮊ المائدة: ٣

    {Các ngươi bị cấm dùng (thịt của) xác chết, máu, thịt heo, các món vật dâng cúng cho ai khác ngoài Allah} Al-Ma-i-dah: 3.

    Mong Shaikh phân tích rõ ràng thực phẩm nào được phép và không được phép ăn đối với người Muslim chúng ta ?

    Đáp:

    Trong Qur'an có số câu Kinh nhắc về thực phẩm Harom (cấm dùng) mang tính tổng quát và có khi là chi tiết và cụ thể như sau:

    ﭧ ﭨ ﮋ ﮌ ﮍ ﮎ ﮏ ﮐ ﮑ ﮒ ﮓ ﮔ ﮕ ﮖ ﮗﮘ ﮊ البقرة: ١٧٣

    Allah phán: {Các người chỉ có bị cấm dùng xác chết, máu, thịt heo và những gì dâng hiến cúng tế ngoài Allah.} Al-Baqoroh: 173.

    Allah phán ở chương khác:

    ﭧ ﭨ ﮋ ﮙ ﮚ ﮛ ﮜ ﮝ ﮞ ﮟ ﮠ ﮡ ﮢ ﮣ ﮤ ﮥ ﮦ ﮧ ﮨ ﮩ ﮪ ﮫ ﮬ ﮭ ﮮ ﮯ ﮰ ﮱ ﯓ ﯔ ﯕ ﯖﯗ ﮊ الأنعام: ١٤٥

    {Hãy bảo họ (Muhammad): "Ta không thấy trong những điều được mặc khải cho Ta có khoản nào cấm người ta ăn nó chỉ ngoại trừ động vật chết, máu Masfuh, thịt heo bởi vì đó là vật ô uế và ghớm ghiếc khi nó được cúng cho (thần linh khác) ngoài Allah."} Al-An-a'm: 145.

    Allah phán ở chương khác:

    ﭧ ﭨ ﮋ ﭑ ﭒ ﭓ ﭔ ﭕ ﭖ ﭗ ﭘ ﭙ ﭚ ﭛ ﭜ ﭝ ﭞ ﭟ ﭠ ﭡ ﭢ ﭣ ﭤ ﭥ ﭦ ﭧ ﭨ ﭩ ﭪ ﭫ ﭬﭭ ﭮ ﭯﭰ ﮊ المائدة: ٣

    {Các ngươi bị cấm dùng (thịt của) xác chết, máu, thịt heo, các món vật dâng cúng cho ai khác ngoài Allah, những con vật bị chết ngạt thở, những con vật bị đập chết, những con vật bị rơi từ trên cao xuống chết, những con vật bị húc chết (bằng sừng), những con vật bị thú dữ ăn đi mất một phần trừ phi các ngươi kịp cắt cổ chúng (theo nghi thức Islam), những con vật cắt cổ tại bàn thờ (hoặc tại phiếm đá tôn thờ) và chia phần bằng cách xin xăm. Tất cả mọi thứ đó đều ô uế dơ bẩn} Al-Ma-i-dah: 3.

    - Xác chết: là con vật chết tự nhiêu không bị cắt cổ theo giáo lý Islam.

    - Máu: là loại máu chảy ra lúc cắt cổ động vật, còn máu động lại trong cơ thể động vật không bị cấm dùng.

    - Thịt heo: là con vật ai ai cũng biết, con vật này cấm dùng thịt, mỡ, lông và tất cả gì liên quan đến nó, lại càng không được thu lợi từ nó.

    - Những gì dâng hiến cúng tế ngoài Allah: tức khi cắt cổ con vật họ không đọc tên Allah, vì dụng ý của họ là dâng hiến cho những thần linh khác giống như đọc tên ông ông A, ông B nào đó hoặc cắt giết dưới quan tài, giết dưới chân người họ tôn vinh hoặc cúng tế cho những thần linh trên đường. Tất cả sự cúng tế này là sự ô uế giết tế ngoài Allah và việc làm của họ đã vi phạm đến tính thuần nhất tuyệt đối về Allah.

    - Chết ngạt thở: là con vật chết do bị dây thắt cổ chết.

    - Bị đập chết: tức chết do bị đập bằng sắt hoặc đá hoặc những gì tương tự.

    - Chết do rơi trên cao xuống: như bị rơi xuống giếng, xuống hang sâu hoặc rơi từ núi đồi cao xuống làm cho chết không kịp cắt cổ theo giáo lý Islam. Nếu kịp cắt cổ theo giáo lý lúc chúng vẫn hãy còn sống thì được phép ăn. Đối với con vật rơi đầu xuống giếng hoặc hang sâu không thể cắt ở cổ, lúc này được phép đâm bất cứ nơi nào trên cơ thể con vật cho chảy máu thì con vật trở nên Halal được phép ăn thịt.

    - Bị sừng hút chết: tức bị con vật khác dùng sừng đâm chết.

    - Bị thú dữ ăn thịt: tức con vật bị thú dữ ăn thịt nếu bắt kịp lúc chúng còn sống và cắt cổ theo giáo lý thì con vật được phép ăn thịt, vì Allah đã phán:

    ﭧ ﭨ ﮋ ﭣ ﭤ ﭥ ﮊ المائدة: ٣

    {trừ phi các ngươi kịp cắt cổ chúng (theo nghi thức Islam)} Al-Ma-i-dah: 3.

    - Cắt cổ con vật tại bàn thờ (hoặc tại phiếm đá tôn thờ): tức giết con vật tại một nơi thờ cúng nào đó như chùa chiền hoặc tại một bực tượng nào đó giống những người thời tiền Islam đã làm. Tương tự thế cấm tự qui định một nơi cố định hoặc thời khắc cố định nào đó để giết động vật ngoài những địa điểm và thời khắc mà bộ luật Islam đã qui định.

    Theo Sunnah (đường lối của Nabi m) không được phép ăn loài động vật và loài chim nào có móng vuốt và chúng dùng móng vuốt làm vũ khí săn mồi, không được phép ăn thịt lừa, không được ăn loại vật nào lớn lên bởi thức ăn dơ bẩn dù gà, vịt, cá... và nhưng loài mà bản thân ghơm ghiếc không muốn ăn, bởi Allah đã phán:

    ﭧ ﭨ ﮋ ﮅ ﮆ ﮇ ﮈ ﮉ ﮊ ﮊ الأعراف: ١٥٧

    {Và (Nabi Muhammad) đã cho phép họ dùng mọi thứ tốt đẹp, sạch sẽ và Người cũng cấm họ dùng mọi thứ dơ bẩn, ô uế, không sạch.} Al-A'rof: 157.

    Allah am tường và thông tất cả.

    Trả lời thắc mắc:

    Muhammad Kholeel Hiros

    Dịch Thuật:

    Abu Hisaan Ibnu Ysa