THIÊN KINH QUR’AN GIẢI ĐÁP THẮC MẮC BẠN !
Các danh mục
Full Description
THIÊN KINH QUR'AN GIẢI ĐÁP THẮC MẮC BẠN !
} يجيب القرآن الكريم على ما يشكل عليك {
[Tiếng Việt – Vietnamese – فيتنامي]
Abu Zaytune Usman bin Ibrohim
Kiểm thảo lại:
Mohamed Djandal & Abu Hisaan Ibnu Ysa
2010 - 1431
}يجيب القرآن الكريم على ما يشكل عليك {
((باللغة الفيتنامية))
أبو زيتون عثمان بن إبراهيم
مراجعة:
محمد جاندان
محمد زين بن عيسى
2010 - 1431
ijk
Những ngày tháng vừa qua, có rất nhiều độc giả (nhất là những bạn đọc không phải là Muslim) đã gửi Email muốn nhờ giải thích thêm về sự huyền bí của Allah, một Đại Danh mà những người đi theo tôn giáo Islam phải kính sợ và chỉ thờ phụng riêng Ngài (không có đối tác như những tôn giáo khác…) ?
Dù các bạn ấy cũng đã theo dõi và tự tìm hiểu nhưng chưa thông suốt và cũng chưa được dịp đọc qua những Lời Phán của Ngài trong Thiên Kinh Qur’an. Để tạm giúp đỡ những thắc mắc mà các bạn nêu lên trong Email, chúng tôi xin trích dẫn những đoạn Thiên Kinh Qur’an theo dạng câu hỏi trả lời để các bạn suy ngẫm trong những giờ phút thanh thản…
1- Ai là Đấng Tạo Hóa ?
Allah phán:
ﭧ ﭨ ﮋ ﮘ ﮙ ﮚ ﮛ ﮜ ﮝ ﮞ ﮟ ﮠ ﮡ ﮢ ﮣ ﮤ ﮥﮦ ﮧ ﮨ ﮩﮪ ﮫ ﮬ ﮭ ﮮ ﮯ ﮊ غافر: ٦٤
{Allah, chính Ngài là Đấng làm trái đất thành một nơi cư ngụ cho các ngươi và bầu trời thành cái lọng (mái) che và ban cho các ngươi hình thể và tô điểm hình thể của các ngươi xinh đẹp và cung dưỡng các ngươi với thực phẩm tốt và sạch. Allah, Thượng Đế của các ngươi là thế. Bởi thế, phúc thay Allah! Thượng Đế của vũ trụ và muôn loài.} Al-Ghofir: 64.
Allah phán ở chương khác:
ﭧ ﭨ ﮋ ﭑ ﭒ ﭓ ﭔ ﭕ ﭖ ﭗ ﭘ ﭙ ﭚ ﭛ ﭜ ﭝ ﭞﭟ ﭠ ﭡ ﭢ ﭣ ﭤ ﭥ ﭦ ﭧ ﭨ ﭩ ﭪﭫ ﭬ ﭭ ﭮ ﭯ ﭰﭱ ﭲ ﭳ ﭴ ﭵﭶ ﭷ ﭸ ﭹ ﮊ الزمر: ٦
{Ngài đã tạo hóa các ngươi từ một người duy nhất (Adam), rồi từ y Ngài tạo ra người vợ của y (Hawwa). Rồi Ngài ban tám con gia súc (cặp cừu, cặp dê, cặp bò, và cặp lạc đà, đực cái) xuống cho các ngươi. Ngài tạo các ngươi trong dạ con của các bà mẹ của các ngươi theo từng giai đoạn, cái này sau cái kia, trong ba lớp màn tối. Allah, Thượng Đế của các ngươi là thế. Ngài nắm quyền thống trị. Không có Thượng Đế nào khác, duy nhất chỉ có Ngài. Thế tại sao các ngươi quay lưng với Ngài ?} Al-Zumar: 6.
Allah phán ở chương khác:
ﭧ ﭨ ﮋ ﮅ ﮆ ﮇ ﮈ ﮉ ﮊ ﮋ ﮌ ﮍ ﮎ ﮏ ﮐ ﮑ ﮒ ﮓ ﮔ ﮕ ﮖ ﮗ ﮘ ﮙ ﮚ ﮛ ﮜﮝ ﮞ ﮟ ﮠ ﮡﮢ ﮣ ﮤ ﮥ ﮦ ﮧ ﮊ الأعراف: ٥٤
{Quả thật, Thượng Đế của các ngươi là Allah, Đấng đã tạo các tầng trời và trái đất trong sáu ngày, rồi lên ngôi trên chiếc Ngai vương. Ngài lấy ban đêm phủ ban ngày, đêm và ngày đuổi theo bắt nhau một cách nhanh chóng; và mặt trời và mặt trăng và các tinh tú đều phục theo mệnh lệnh của Ngài. Tuyệt diệu thay, Ngài tạo hóa và chỉ huy tất cả! Thật phúc thay Allah, Thượng Đế của vũ trụ và muôn loài!} Al-A'rof: 54.
Allah phán ở chương khác:
ﭧ ﭨ ﮋ ﯸ ﯹ ﯺ ﯻﯼ ﯽ ﯾ ﯿ ﰀ ﰁﰂ ﰃ ﰄ ﰅ ﮊ يونس: ٣٢
{Đó là Allah, Thượng Đế thật sự của các ngươi. Do đó, phải chăng những gì phía sau sự thật đều là sự lầm lạc? Vậy các ngươi định hướng thế nào ?} Yunus: 32.
2- Allah là ai ?
Allah phán:
ﭧ ﭨ ﮋ ﮝ ﮞ ﮟ ﮠ ﮡ ﮢ ﮣﮤ ﮥ ﮦ ﮧﮨ ﮩ ﮪ ﮫ ﮬ ﮊ الحشر: ٢٢
{Ngài là Allah, Đấng mà ngoài Ngài không có một Thượng Đế nào khác (đáng được tôn thờ); Đấng biết hết điều vô hình và điều hữu hình. Ngài là Đấng rất mực độ lượng, Đấng rất mực khoan dung.} Al-Hashr: 22.
Allah phán ở chương khác:
ﭧ ﭨ ﮋ ﮭ ﮮ ﮯ ﮰ ﮱ ﯓ ﯔ ﯕ ﯖ ﯗ ﯘ ﯙ ﯚ ﯛ ﯜﯝ ﯞ ﯟ ﯠ ﯡ ﯢ ﮊ الحشر: ٢٣
{Đấng mà ngoài Ngài không có một Thượng Đế nào khác, Ngài là Đức Vua, Đấng linh thiêng, Đấng ban sự bằng an, Đấng ban đức tin, Đấng bảo vệ sự an bình, Đấng toàn năng, Đấng không cưỡng lại được, Đấng tự hào. Quang vinh và trong sạch thay Allah! Ngài vượt hẳn những điều hay kẻ hợp tác mà chúng (những kẻ thờ đa thần) đã quy cho Ngài.} Al-Hashr: 23.
Allah phán ở chương khác:
ﭧ ﭨ ﮋ ﯣ ﯤ ﯥ ﯦ ﯧﯨ ﯩ ﯪ ﯫﯬ ﯭ ﯮ ﯯ ﯰ ﯱ ﯲﯳ ﯴ ﯵ ﯶ ﯷ ﮊ الحشر: ٢٤
{Ngài là Đấng tạo hóa, Đấng khởi sự, Đấng ban hình thể. Ngài mang những tên gọi tốt đẹp nhất. Mọi vật trong các tầng trời và trái đất đều tán dương Ngài bởi vì Ngài là Đấng toàn năng, Đấng chí minh.} Al-Hashr: 24.
Allah phán ở chương khác:
ﭧ ﭨ ﮋ ﭗ ﭘ ﭙ ﭚ ﭛ ﭜ ﭝ ﭞ ﭟ ﭠ ﭡ ﭢ ﮊ طه: ١٤
{Quả thật, chính TA là Allah. Không có Thượng Đế nào khác mà duy nhất chỉ có TA. Do đó hãy thờ phượng TA và hãy dâng lễ Salah để tưởng nhớ đến TA.} Toha: 14.
Allah phán ở chương khác:
ﭧ ﭨ ﮋ ﮣ ﮤ ﮥ ﮦ ﮧ ﮨ ﮩﮪ ﮫ ﮬ ﮭ ﮮ ﮯﮰ ﮱ ﯓ ﯔ ﯕ ﯖ ﯗ ﯘﯙ ﯚ ﯛ ﯜ ﯝ ﯞ ﯟ ﯠﯡ ﯢ ﯣ ﯤ ﯥ ﯦ ﯧﯨ ﯩ ﯪ ﯫ ﯬ ﯭ ﯮ ﯯ ﯰﯱ ﯲ ﯳ ﯴ ﯵﯶ ﯷ ﯸ ﯹﯺ ﯻ ﯼ ﯽ ﯾ ﮊ البقرة: ٢٥٥
{Allah, không có Thượng Đế nào khác ngoài Ngài, Ngài là Đấng hằng sống, Đấng tự hữu và nuôi dưỡng vạn vật. Ngài không buồn ngủ và không ngủ. Mọi vật trong các tầng trời và trái đất đều là những tạo vật của Ngài. Ai là người có thể can thiệp được với Ngài nếu không có sự cho phép của Ngài? Ngài biết điều xảy ra trước họ và điều xảy ra sau họ. Họ không thể bao quát được sự hiểu biết của Ngài về bất cứ điều gì ngoại trừ điều nào Ngài muốn cho họ biết. Ngai vương của Ngài bao trùm cả các tầng trời và trái đất; và việc quản lý trời đất không làm cho Ngài mỏi mệt bởi vì Ngài là Đấng tối cao, Đấng chí đại.} Al-Baqoroh: 255, Ayat này còn gọi là Ayat kursi.
Allah phán ở chương khác:
ﭧ ﭨ ﮋ ﭰ ﭱ ﭲ ﭳ ﭴ ﭵ ﭶ ﭷ ﭸ ﭹ ﭺ ﭻ ﭼ ﭽ ﭾﭿ ﮀ ﮁ ﮂ ﮃ ﮄﮅ ﮆ ﮇ ﮈ ﮉ ﮊ ﮋ ﮌ ﮍ ﮎ ﮊ فاطر: ١٣
{Ngài nhập ban đêm vào ban ngày và nhập ban ngày vào ban đêm; và Ngài chế ngự mặt trời và mặt trăng (theo định luật của Ngài); mỗi cái di chuyển (theo quỹ đạo của nó) đến một thời hạn ấn định. Allah, Thượng Đế của các ngươi là thế. Ngài nắm quyền thống trị vạn vật. Ngược lại, những kẻ mà các ngươi cầu nguyện không phải là Ngài không kiểm soát được một lớp vỏ hạt chà là.} (35:13)
Allah phán ở chương khác:
ﭧ ﭨ ﮋ ﭤ ﭥ ﭦ ﭧ ﭨ ﭩ ﭪ ﭫ ﭬ ﭭ ﭮ ﭯﭰ ﭱ ﭲ ﭳ ﭴ ﭵ ﭶ ﭷ ﮊ آل عمران: ١٨
{Allah đã xác nhận và các vị Thiên Thần và những người hiểu biết đều chứng nhận rằng quả thật không có Thượng Đế nào khác mà duy nhất chỉ có Ngài, Đấng duy trì nền công lý. Không có Thượng Đế nào khác duy nhất chỉ có Ngài, Đấng toàn năng, Đấng rất mực sáng suốt.} Ali I'mron: 18.
Allah phán ở chương khác:
ﭧ ﭨ ﮋ ﯡ ﯢ ﯣ ﯤ ﯥﯦ ﯧ ﯨ ﯩ ﯪ ﮊ آل عمران: ٥١
{Quả thật, Allah là Thượng Đế của tôi và Thượng Đế của các người. Bởi thế, hãy tôn thờ Ngài. Đây là chính đạo.} (3:51)
3- Bạn nghĩ rằng Allah đã tạo hóa bạn chỉ để vui chơi vô ích mà không có bất cứ mục đích nào sao ?
Allah phán:
ﭧ ﭨ ﮋ ﮮ ﮯ ﮰ ﮱ ﯓ ﯔ ﯕ ﯖ ﯗ ﮊ المؤمنون: ١١٥
{Phải chăng các ngươi đã nghĩ rằng TA đã tạo hóa các ngươi chỉ để vui chơi vô ích thôi sao và các ngươi sẽ không trở lại gặp TA ư ?} Al-Mụmineen: 115.
Allah phán ở chương khác:
ﭧ ﭨ ﮋ ﭳ ﭴ ﭵ ﭶ ﭷ ﭸ ﭹ ﮊ الذاريات: ٥٦
{Và TA (Allah) không tạo hóa ra loài Jin và loài người ngoại trừ để tôn thờ TA} Al-Zariyat: 56.
4- Allah ra lệnh bảo chúng ta (loài người) làm gì ?
Allah phán:
ﭧ ﭨ ﮋ ﯘ ﯙ ﯚ ﯛ ﯜ ﯝ ﯞ ﯟ ﯠ ﯡ ﯢ ﯣ ﯤ ﯥ ﯦ ﯧﯨ ﯩ ﯪ ﯫ ﯬ ﯭﯮ ﯯ ﯰ ﯱ ﯲ ﯳ ﯴ ﮊ النساء: ٥٨
{Quả thật, Allah ra lệnh cho các ngươi phải giao hoàn tín vật về lại cho chủ nhân của nó và khi các ngươi xét xử trong thiên hạ hãy xét xử công minh và liêm chính. Quả thật, phúc thay điều mà Allah dạy bảo các ngươi. Quả thật, Allah là Đấng Hằng Nghe và Hằng Thấy.} Al-Nisa: 58.
Allah phán ở chương khác:
ﭧ ﭨ ﮋ ﮰ ﮱ ﯓ ﯔ ﯕ ﯖ ﯗ ﯘﯙ ﯚ ﯛ ﯜ ﯝﯞ ﯟ ﯠﯡ ﯢ ﯣ ﯤ ﯥ ﯦﯧ ﯨ ﯩ ﯪﯫ ﯬ ﯭ ﯮ ﯯ ﯰ ﯱ ﯲ ﯳﯴ ﯵ ﯶ ﯷ ﯸ ﯹ ﯺ ﯻ ﯼﯽ ﯾ ﯿ ﰀ ﰁ ﰂ ﰃ ﮊ الأنعام: ١٥١
{(Này Muhammad), hãy bảo họ: "Nào hãy đến đây để ta đọc cho các người điều lệnh mà Thượng Đế của các người đã cấm các người: chớ bao giờ tổ hợp bất cứ cái gì với Ngài và hãy ăn ở tử tế với cha mẹ của các người; và chớ vì sợ nghèo khó mà giết con cái của các người. Chính TA (Allah) cung dưỡng các ngươi và cả chúng nữa. Và chớ đến gần những điều thô bỉ dù công khai hay thầm kín; và chớ giết sinh mạng (con người) mà Allah đã làm cho linh thiêng trừ phi vì lý do chính đáng (của công lý và luật pháp). Đó là điều Ngài chỉ thị cho các người để cho các người hiểu».} Al-An-a'm: 151.
5- Chúng ta tìm kiếm sự chỉ đạo và hướng dẫn từ đâu ?
Allah phán:
ﭧ ﭨ ﮋ ﭑ ﭒ ﭓ ﭔ ﭕ ﭖ ﭗ ﭘ ﭙ ﭚ ﭛ ﭜ ﭝ ﭞ ﭟ ﭠ ﭡ ﭢ ﭣ ﭤ ﭥ ﭦ ﭧ ﭨ ﭩ ﭪ ﮊ الفاتحة: ١ - 6
{Nhân danh Allah, Đấng rất mực Độ Lượng, Đấng rất mực Khoan Dung * Mọi lời ca tụng đều dâng lên Allah, Thượng Đế của vũ trụ và muôn loài * Đấng rất mực độ lượng, Đấng rất mực khoan dung * Đức vua của Ngày phán xử cuối cùng * Chỉ có Ngài bầy tôi thờ phụng và chỉ với Ngài bầy tôi cầu xin sự cứu giúp * xin Ngài hướng dẫn và chỉ đạo bầy tôi theo con đường ngay chính.} Al-Fatihah: 1 – 6.
6- Chúng ta sẽ cầu khẩn ai trong những lúc gặp nạn ?
Allah phán:
ﭧ ﭨ ﮋ ﭣ ﭤ ﭥ ﭦ ﭧ ﭨ ﭩ ﭪ ﭫ ﭬ ﭭ ﭮ ﭯ ﭰ ﭱ ﭲ ﭳ ﮊ العنكبوت: ٦٥
{Và khi chúng lên tàu ra khơi, chúng cầu nguyện Allah với cả đức tin cho Ngài. Nhưng rồi khi Ngài đã cứu chúng lên bờ an toàn thì chúng dựng lên những kẻ đối tác cùng với Ngài.} Al-Ankabut: 65.
Allah phán ở chương khác:
ﭧ ﭨ ﮋ ﮞ ﮟ ﮠ ﮡ ﮢ ﮣ ﮤ ﮥ ﮦ ﮧ ﮨ ﮩ ﮪ ﮫ ﮬ ﮭ ﮮ ﮯ ﮰ ﮱ ﯓﯔ ﯕ ﯖ ﯗ ﯘ ﯙ ﯚ ﯛ ﮊ يونس: ١٢
{Và con người khi gặp nạn, họ lại van vái khẩn cầu TA (Allah) giải cứu họ trong mọi tư thế nằm, ngồi hay đứng. Nhưng sau khi TA đã giải cứu cho họ thoát khỏi cơn nguy khốn thì họ lại bước đi dửng dưng làm như họ chẳng hề van vái cầu xin TA cứu nguy cho họ khi gặp nạn. Những điều vô ơn mà những kẻ phạm tội đã từng làm lại tỏ ra đẹp mắt đối với chúng.} Yunus: 12.
7- Những gì đã xảy đến cho những cộng đồng thời trước khi họ đã không tuân lệnh Allah ?
Allah phán:
ﭧ ﭨ ﮋ ﭠ ﭡ ﭢﭣ ﭤ ﭥ ﭦ ﭧ ﭨ ﭩ ﭪ ﭫ ﭬ ﭭ ﭮ ﭯ ﭰ ﭱ ﭲ ﭳ ﭴﭵ ﭶ ﭷ ﭸ ﭹ ﭺ ﭻ ﭼ ﭽ ﭾ ﮊ العنكبوت: ٤٠
{TA đã bắt phạt tất cả bọn chúng tùy theo tội của chúng. Trong bọn chúng có kẻ bị TA trừng phạt bằng một cuồng phong có mưa đá (như đối với người dân Lut); có kẻ TA đã trừng phạt bằng một tiếng thét dữ dội (như đối với người dân Thamud); có kẻ TA đã trừng phạt chúng bằng cách làm cho đất sụp xuống (như Qarun); và có kẻ TA đã trừng phạt bằng cách nhấn chìm dưới nước (như người dân của Nuh và Firaun). Và Allah không phải là Đấng đã hãm hại chúng mà chính chúng đã tự làm hại bản thân chúng.} Al-Ankabut: 40.
8- Có phải Allah bảo vệ và gìn giữ Qur'an khỏi sự sửa đổi sai lệch và sự thêm bớt không đúng đắn ?
Allah phán:
ﭧ ﭨ ﮋ ﮗ ﮘ ﮙ ﮚ ﮛ ﮜ ﮝ ﮞ ﮊ الحجر: ٩
{Quả thật, TA (Allah) đã ban thông điệp nhắc nhở (Qur'an) và chính TA sẽ bảo quản nó (khỏi sự sửa đổi sai lệch).} Al-Hijr: 9.
9- Chúng ta nên thờ phụng ai ?
Allah phán:
ﭧ ﭨ ﮋ ﭗ ﭘ ﭙ ﭚ ﭛ ﭜ ﭝ ﭞ ﭟ ﭠ ﭡ ﭢ ﮊ طه: ١٤
{Quả thật, TA là Allah đây, không có Thượng Đế nào khác duy chỉ có TA. Do đó, hãy thờ phượng TA và hãy dâng lễ Salah để tưởng nhớ TA.} Toha: 14.
10- Chính đạo đối với Allah là gì ?
Allah phán:
ﭧ ﭨ ﮋ ﭸ ﭹ ﭺ ﭻ ﭼﭽ ﭾ ﭿ ﮀ ﮁ ﮂ ﮃ ﮄ ﮅ ﮆ ﮇ ﮈ ﮉ ﮊﮋ ﮌ ﮍ ﮎ ﮏ ﮐ ﮑ ﮒ ﮓ ﮔ ﮊ آل عمران: ١٩
{Quả thật, chính đạo đối với Allah là Islam. Và những ai được ban cho kinh sách không có sự mâu thuẫn về nó nhưng từ lúc sau khi tiếp thu được sự hiểu biết, họ mới đâm ra ganh tị lẫn nhau. Và ai phủ nhận các lời mặc khải của Allah thì quả thật Allah rất nhanh trong việc thanh toán (xử phạt).} Ali I'mron: 19.
11- Tôn giáo nào được chấp nhận đối với Allah ?
Allah phán:
ﭧ ﭨ ﮋ ﭯ ﭰ ﭱ ﭲ ﭳ ﭴ ﭵ ﭶ ﭷ ﭸ ﭹ ﭺ ﭻ ﭼ ﮊ آل عمران: ٨٥
{Và ai tìm kiếm một đạo nào khác ngoài Islam thì việc làm đó của y sẽ không được chấp nhận, và ở đời sau, y sẽ là một trong đám người bị thua thiệt.} Ali I'mron: 85.
12- Qur'an đến từ đâu ?
Allah phán:
ﭧ ﭨ ﮋ ﭕ ﭖ ﭗ ﭘ ﭙ ﭚ ﭛ ﭜ ﭝ ﭞ ﭟ ﮊ الشورى: ٣
{Cũng giống như thế, Allah Đấng toàn năng, Đấng chí minh, mặc khải xuống cho Ngươi (Muhammad) và cho các vị trước Ngươi} Al-Shuro: 3.
Allah phán ở chương khác:
ﭧ ﭨ ﮋ ﮐ ﮑ ﮒ ﮓ ﮔ ﮕ ﮖ ﮗ ﮘ ﮙﮚ ﮛ ﮜ ﮝ ﮞ ﮟ ﮠ ﮡ ﮢ ﮣﮤ ﮥ ﮦ ﮧ ﮨ ﮩ ﮊ الأنعام: ١١٤
{Hãy nói đi (Muhammad) rằng há Ta phải đi tìm một Đấng xét xử nào khác ngoài Allah hay sao trong khi Ngài là Đấng đã ban kinh sách với lời giải thích cặn kẽ xuống cho các người? Và những kẻ mà TA (Allah) đã ban cho kinh sách đều biết rõ ràng Nó (Qur'an) đã được Thượng Đế của Ngươi ban xuống bằng sự thật. Bởi thế, Ngươi chớ là một người ngờ vực.} Al-An-a'm: 114.
13- Tại sao Allah lại gởi đến vị đưa tin ?
Allah phán:
ﭧ ﭨ ﮋ ﮢ ﮣ ﮤ ﮥ ﮦ ﮧ ﮨ ﮩﮪ ﮊ النساء: ٦٤
{TA cử một sứ giả đến chỉ là để cho (dân chúng) tuân theo với sự chấp thuận của Allah.} (4:64)
14- Có phải chúng ta phải tin vào toàn bộ các vị thiên sứ hay không ?
Allah phán:
ﭧ ﭨ ﮋ ﮗ ﮘ ﮙ ﮚ ﮛ ﮜ ﮝ ﮞﮟ ﮠ ﮡ ﮢ ﮣ ﮤ ﮥ ﮦ ﮧ ﮨ ﮩ ﮪ ﮫﮬ ﮭ ﮮ ﮯﮰ ﮱ ﯓ ﯔ ﯕ ﯖ ﮊ البقرة: ٢٨٥
{Thiên sứ (Muhammad) tin tưởng vào những gì được bạn xuống cho Người từ Thượng Đế của Người và những người có đức tin cũng tin tưởng như Người. Tất cả đều tin tưởng nơi Allah, tin tưởng các vị thiên thần của Ngài, các kinh sách của Ngài và các vị sứ giả của Ngài. (Họ nói): "Chúng tôi không phân biệt và kỳ thị một vị nào trong các sứ giả của Ngài." Và họ thưa: "Chúng tôi nghe và vâng mệnh. Xin Ngài tha thứ cho chúng tôi, hỡi Thượng Đế của chúng tôi, bởi vì bề nào chúng tôi cũng phải trở về trình diện lại Ngài".} Al-Baqoroh: 285.
15- Chuyện gì đã xảy ra đối với các kinh sách trước đây ?
Allah phán:
ﭧ ﭨ ﮋ ﭜ ﭝ ﭞ ﭟ ﭠ ﭡ ﭢ ﭣ ﭤ ﭥ ﭦ ﭧ ﭨ ﭩ ﭪ ﭫ ﭬ ﭭ ﭮﭯ ﭰ ﭱ ﭲ ﭳ ﭴ ﭵ ﭶ ﭷ ﭸ ﭹ ﭺ ﭻ ﭼ ﭽ ﭾ ﭿ ﮀ ﮁ ﮂ ﮃ ﮊ النساء: ٤٦
{Trong số những ai là người Do Thái, có một số đã cố ý làm sai lệch ý nghĩa của những lời nói và chúng nói: "Chúng tôi nghe nhưng không vâng mệnh" và "Nghe nhưng cứ mặc kệ như không nghe thấy gì" và nói: "Ra'ina" văn lưỡi của chúng để nhạo báng tôn giáo (Islam); nhưng phải chi chúng nói: "Chúng tôi đã nghe và vâng mệnh" và "hãy làm cho chúng tôi hiểu" thì điều đó tốt hơn cho chúng và thẳng thắn hơn. Nhưng Allah nguyền rủa chúng vì tội xúc phạm của chúng. Bởi thế, chỉ có một số ít bọn chúng tin tưởng mà thôi.} Al-Nisa: 46.
Allah phán ở chương khác:
ﭧ ﭨ ﮋ ﮥ ﮦ ﮧ ﮨ ﮩ ﮪ ﮫﮬ ﮭ ﮮ ﮯ ﮰﮱ ﯓ ﯔ ﯕ ﯖ ﯗﯘ ﯙ ﯚ ﯛ ﯜ ﯝ ﯞ ﯟ ﯠ ﯡﯢ ﯣ ﯤ ﯥﯦ ﯧ ﯨ ﯩ ﯪ ﯫ ﮊ المائدة: ١٣
{Nhưng vì họ đã bội ước nên TA (Allah) đã nguyền rủa họ và làm chai cứng tấm lòng của họ. Họ đã đổi vị trí của lời phán (của Allah trong kinh sách); họ đã bỏ bớt một phần của bức thông điệp (của Allah); bởi thế, Ngươi sẽ thấy họ không ngưng gian lận ngoại trừ một số ít; nhưng hãy lượng thứ và bỏ qua cho họ. Quả thật, Allah yêu thương những người làm tốt.} Al-Ma-i-dah: 13.
16- Ai là vị Thiên Sứ cuối cùng ?
Allah phán:
ﭧ ﭨ ﮋ ﯧ ﯨ ﯩ ﯪ ﯫ ﯬ ﯭ ﯮ ﯯ ﯰ ﯱ ﯲﯳ ﮊ الأحزاب: ٤٠
{Muhammad không phải là người cha của một ai trong số đàn ông của các ngươi mà Y là thiên sứ của Allah và là vị Nabi cuối cùng.} Al-Ahzaab: 40.
17- Allah đã gởi vị Thiên Sứ cuối cùng Muhammad đến cho ai ?
Allah phán:
ﭧ ﭨ ﮋﮥﮦ ﮧ ﮨ ﮩ ﮪ ﮫ ﮬ ﮭ ﮮ ﮯ ﮰ ﮱ ﮊ سبأ: ٢٨
{Và TA (Allah) chỉ cử phái Ngươi (Muhammad) làm một người mang tin mừng và một người cảnh báo cho tất cả nhân loại nhưng đa số người không biết.} Sabạ: 28.
18- Allah đã chuẩn bị gì cho những người tin tưởng trong số những người Do Thái và những người thiên chúa giáo ?
Allah phán:
ﭧ ﭨ ﮋ ﮫ ﮬ ﮭ ﮮ ﮯ ﮰ ﮱ ﯓ ﯔ ﯕ ﯖ ﯗ ﯘ ﯙ ﯚ ﯛ ﯜ ﯝﯞ ﯟ ﯠ ﯡ ﯢ ﮊ الحديد: ٢٨
{Hỡi những ai có niềm tin! Hãy sợ Allah và tin tưởng nơi sứ giả (Muhammad) của Ngài. Ngài sẽ lấy lòng khoan dung của Ngài mà ban cho các ngươi gấp đôi (phần thưởng). Ngài sẽ ban cho các ngươi ánh sáng nhờ đó các ngươi sẽ bước đi (đúng theo chính đạo) và sẽ tha thứ cho các ngươi bởi vì Allah hằng tha thứ, rất mực khoan dung.} Al-Hadeed: 28.
19- Đối với Allah, sự việc nào giống như trường hợp của Isa (Giê-su) ?
Allah phán:
ﭧ ﭨ ﮋ ﮦ ﮧ ﮨ ﮩ ﮪ ﮫ ﮬﮭ ﮮ ﮯ ﮰ ﮱ ﯓ ﯔ ﯕ ﯖ ﯗ ﮊ آل عمران: ٥٩
{Đối với Allah, trường hợp của Isa (Giê-su) giống như trường hợp của Adam. Ngài tạo Adam từ đất bụi rồi phán: "Hãy thành" và Người đã thành như thế.} Ali I'mron: 59.
20- Allah đã nói gì về Mar-yam (Maria) ?
Allah phán:
ﭧ ﭨ ﮋ ﮢ ﮣ ﮤ ﮥ ﮦ ﮧ ﮨ ﮩ ﮪ ﮫ ﮬ ﮭ ﮮ ﮯ ﮰ ﮱ ﯓ ﯔ ﯕ ﯖ ﯗ ﯘ ﯙ ﯚ ﯛ ﯜ ﯝﯞ ﯟ ﯠ ﯡ ﯢ ﯣ ﯤ ﯥ ﯦ ﯧ ﯨ ﯩ ﯪ ﯫ ﯬ ﯭ ﯮ ﯯ ﯰ ﯱ ﯲ ﯳ ﯴ ﯵ ﯶ ﯷ ﯸ ﯹ ﯺ ﯻ ﯼ ﯽ ﯾ ﯿ ﰀ ﰁ ﰂ ﭑ ﭒ ﭓ ﭔ ﭕ ﭖ ﭗ ﭘ ﭙ ﭚ ﭛ ﭜ ﭝ ﭞ ﭟ ﭠ ﭡﭢ ﭣ ﭤ ﭥ ﭦ ﭧ ﭨﭩ ﭪ ﭫ ﭬ ﭭ ﭮ ﭯ ﭰ ﭱ ﭲ ﮊ آل عمران: ٤٢ - ٤٧
{Và khi các thiên thần bảo: "Hỡi Mar-yam! Quả thật, Allah đã chọn nàng, và tẩy sạch nàng và đã chọn nàng (để phụng sự Ngài) hơn những phụ nữ khác trong thiên hạ. * Hỡi Mar-yam! Hãy dốc lòng thờ phụng Thượng Đế của nàng, hãy phủ phục và cuối đầu thần phục (trước Allah) cùng với những người cuối đầu thần phục". * Đây là phần của các tin lành thuộc cõi vô hình mà TA (Allah) đã mặc khải cho Ngươi (Muhammad) Ngươi không có mặt với họ khi họ bắt thăm để chọn ai là người của họ sẽ đứng ra chăm sóc cho Mar-yam; Ngươi cũng không có mặt với họ khi tranh luận với nhau về (vấn đề này). * Hãy nhớ khi các thiên thần bảo: "Hỡi Mar-yam! Quả thật, Allah báo cho nàng tin mừng về một lời phán từ Ngài: Tên của Người là Masih Isa, con trai của Mar-yam, Người sẽ được vinh danh ở đời này và đời sau và sẽ thuộc thành phần của những người kế cận Allah. Người sẽ nói với dân chúng lúc còn trong nôi và lúc trưởng thành và sẽ là một người đức hạnh". * Mar-yam thưa: "Lạy Thượng Đế của bề tôi! Làm sao bề tôi có thể có con trong khi chẳng có một người đàn ông nào chạm đến thân thể của bề tôi?" Allah phán: "Đúng như thế, Allah sẽ tạo hóa bất cứ thứ gì Ngài muốn. Khi Ngài quyết định một việc gì đó thì Ngài chỉ cần phán: "hãy thành" thì nó sẽ thành (theo ý của Ngài)".} Ali I'mron: 42 – 47.
21- Có phải Isa (Giê-su) đã bị đóng đinh và chết trên cây thánh giá ?
Allah phán:
ﭧ ﭨ ﮋ ﭰ ﭱ ﭲ ﭳ ﭴ ﭵ ﭶ ﭷ ﭸ ﭹ ﭺ ﭻ ﭼ ﭽ ﭾ ﭿﮀ ﮁ ﮂ ﮃ ﮄ ﮅ ﮆ ﮇﮈ ﮉ ﮊ ﮋ ﮌ ﮍ ﮎ ﮏ ﮐﮑ ﮒ ﮓ ﮔ ﮕ ﮖ ﮗ ﮘ ﮙﮚ ﮛ ﮜ ﮝ ﮞ ﮟ ﮊ النساء: ١٥٧ - ١٥٨
{Và vì họ nói: "Chúng tôi đã giết chết Masih Isa, con trai của Mar-yam, tức sứ giả của Allah", nhưng thực ra họ đã không giết được Người và cũng không đóng đinh Người trên cây thánh giá mà đó là một sự kiện tương tự đã được trình bày qua cho họ. Và quả thật, những ai bất đồng ý kiến về việc (sát hại Isa) hoàn toàn nghi ngờ về sự kiện đó; họ không hiểu biết chắc chắn việc đó, ngược lại chỉ nhắm mắt phỏng chừng mà thôi. Và chắc chắn họ đã không giết chết Isa. * Không, đúng vậy, Allah đã đưa Người (Isa) lên cùng với Ngài. Bởi lẽ Allah là Đấng toàn năng và sáng suốt.} Al-Nisa: 157 – 158.
22- Có phải Isa (Giê-su) là con trai của Đấng Chúa Tể, Allah ?
Allah phán:
ﭧ ﭨ ﮋ ﭑ ﭒ ﭓ ﭔ ﭕ ﭖ ﭗ ﭘ ﭙ ﭚ ﭛ ﭜ ﭝ ﭞ ﭟ ﭠ ﭡ ﭢ ﭣ ﮊ الإخلاص: ١ - ٤
{(Này Muhammad !) hãy bảo họ: «Allah là Đấng duy nhất * Ngài là Đấng tự hữu, độc lập mà tất cả mọi thứ phải lệ thuộc * Ngài không sinh ai (con cái) và cũng không do ai sinh ra * và không một thứ chi có thể so sánh với Ngài».} Al-Ikhlos: 1 – 4.
23- Làm thế nào bạn có thể được an toàn ?
Allah phán:
ﭧ ﭨ ﮋ ﭑ ﭒ ﭓ ﭔ ﭕ ﭖ ﭗ ﭘ ﭙ ﭚ ﭛ ﭜ ﮊ الأنعام: ٨٢
{Những ai có đức tin và không trộn lẫn đức tin thuần túy của họ với điều sai trái (của việc tôn thờ đa thần) thì là những người sẽ được an toàn nhất, bởi vì họ được hướng dẫn đúng theo chính đạo.} Al-An-a'm: 82.
24- Cuộc sống trên thế gian này là gì ?
Allah phán:
ﭧ ﭨ ﮋ ﭨ ﭩ ﭪ ﭫ ﭬ ﭭ ﭮ ﭯ ﭰ ﭱ ﭲ ﭳ ﭴﭵ ﭶ ﭷ ﭸ ﭹ ﭺ ﭻ ﭼ ﭽ ﭾ ﭿ ﮀ ﮁﮂ ﮃ ﮄ ﮅ ﮆ ﮇ ﮈ ﮉ ﮊﮋ ﮌ ﮍ ﮎ ﮏ ﮐ ﮑ ﮒ ﮊ الحديد: ٢٠
{Nên biết rằng cuộc sống trần tục này chỉ là trò vui chơi, thú tiêu khiển, một sự tô điểm va khoe khoang tâng bốc lẫn nhau và tranh đua làm giàu và sinh con đẻ cái. Hình ảnh của nó giống như hoa màu (đâm trổ xanh tươi) sau cơn mưa, làm mát dạ người trồng; rồi nó bắt đầu héo hon, Ngươi sẽ thấy nó vàng úa, rồi khô khan và vỡ vụn. Nhưng ở đời sau, sẽ có một sự trừng phạt khủng khiếp (đối với những kẻ tội lỗi) và sự tha thứ và hài lòng của Allah (dành cho những người có đức tin và làm việc thiện). Và đời sống trần tục này chỉ là một sự hưởng thụ tạm bợ đầy lừa dối.} Al-Hadeed: 20.
25- Có phải bất cứ ân huệ và những điều tốt đẹp nào mà bạn có được đều do Allah ban cho ?
Allah phán:
ﭧ ﭨ ﮋ ﯺ ﯻ ﯼ ﯽ ﯾ ﯿﰀ ﰁ ﰂ ﰃ ﰄ ﰅ ﰆ ﰇ ﮊ النحل: ٥٣
{Và bất cứ ân huệ nào mà các ngươi hưởng thụ đều do Allah ban cho cả. Rồi khi các ngươi gặp hoạn nạn thì các ngươi kêu cứu với Ngài} Al-Nahl: 53.
26- Làm thế nào để có thể được ban các ân huệ của Allah ?
Allah phán:
ﭧ ﭨ ﮋ ﭭ ﭮ ﭯ ﭰ ﭱ ﭲﭳ ﭴ ﭵ ﭶ ﭷ ﭸ ﭹ ﮊ إبراهيم: ٧
{Và (hãy nhớ) khi Thượng Đế của các ngươi đã công bố: "Nếu các ngươi biết ơn, TA sẽ ban thêm (Ân huệ của TA) cho các ngươi; nhưng nếu các ngươi phụ ơn thì chắc chắn hình phạt của TA (đối với những kẻ bội ơn) sẽ rất khủng khiếp."} (14:7)
27- Làm thế nào bạn có thể cứu bản thân khỏi sự trừng phạt đau đớn của Allah ?
Allah phán:
ﭧ ﭨ ﮋ ﮟ ﮠ ﮡ ﮢ ﮣ ﮤ ﮥ ﮦ ﮧ ﮨ ﮩ ﮪ ﮫ ﮬ ﮭ ﮮ ﮯ ﮰ ﮱ ﯓ ﯔﯕ ﯖ ﯗ ﯘ ﯙ ﯚ ﯛ ﯜ ﮊ الصف: ١٠ - ١١
{Hỡi những ai có niềm tin! Há các ngươi không muốn TA hướng dẫn các ngươi đến với một cuộc đổi chác sẽ giải cứu các ngươi khỏi sự trừng phạt đau đớn chăng ? * Các ngươi hãy tin tưởng nơi Allah và sứ giả của Ngài; và chiến đấu cho chính nghĩa của Allah bằng cả tài sản lẫn sinh mạng của các ngươi. Điều đó tốt nhất cho các ngươi nếu các ngươi biết.} Al-Saf: 10 – 11.
28- Bất cứ người nào đặt niềm tin của y nơi Allah thì điều gì sẽ xảy đến cho y ?
Allah phán:
ﭧ ﭨ ﮋ ﮡ ﮢ ﮣ ﮤ ﮥﮦ ﮧ ﮨ ﮩ ﮪ ﮫ ﮬﮭ ﮮ ﮯ ﮰ ﮱﯓ ﯔ ﯕ ﯖ ﯗ ﯘ ﯙ ﯚ ﮊ الطلاق: ٣
{Ngài sẽ ban cho y bổng lộc (rizqi) từ nơi mà y không thể ngờ tới. Và ai phó thác cho Allah thì Ngài sẽ làm cho y đầy đủ. Bởi vì, chắc chắn Allah sẽ thực hiện mục đích của Ngài. Chắc chắn, Allah qui định cho tất cả mọi vật.} Al-Tolaaq: 3.
29- Điểm đến cuối cùng của những kẻ không tin tưởng là đâu ?
Allah phán:
ﭧ ﭨ ﮋ ﮛ ﮜ ﮝ ﮞ ﮟ ﮠ ﮡ ﮢ ﮣﮤ ﮥ ﮦﮧ ﮨ ﮩﮪ ﮫ ﮬ ﮭ ﮊ الحديد: ١٥
{Cho nên ngày nay, việc xin chuộc mạng từ các ngươi và những kẻ không có niềm tin sẽ không được Allah chấp thuận. Chỗ ở của các ngươi sẽ là Lửa của Hỏa ngục, nó xứng đáng với các ngươi và là một nơi đến cuối cùng rất tồi tệ.} Al-Hadeed: 15.
30- Nơi đến cuối cùng của những người tin tưởng là đâu ?
Allah phán:
ﭧ ﭨ ﮋ ﮠ ﮡ ﮢ ﮣ ﮤ ﮥ ﮦ ﮧ ﮨ ﮩ ﮪ ﮫ ﮬﮭ ﮮ ﮯ ﮰ ﮱﯓ ﯔ ﯕ ﯖ ﯗ ﮊ النساء: ٥٧
{Ngược lại, những ai có đức tin và làm việc thiện thì sẽ sớm được TA cho vào những ngôi vườn Thiên Đàng, bên dưới có các dòng sông chảy để ở trong đó đời đời; trong đó họ sẽ có những người bạn đời trong sạch; và TA sẽ đưa họ đến nghỉ ngơi dưới tàn cây mát rượi.} Al-Nisa: 57.
31- Làm thế nào bạn có thể được hạnh phúc ?
Allah phán:
ﭧ ﭨ ﮋ ﮉ ﮊ ﮋ ﮌ ﮍ ﮎ ﮏ ﮐ ﮑ ﮒ ﮓ ﮔﮕ ﮖ ﮗ ﮘ ﮙ ﮚ ﮛ ﮜ ﮊ النحل: ٩٧
{Ai làm việc thiện và có đức tin bất luận nam hay nữ thì chắc chắn TA sẽ cho y sống một đời sống lành mạnh tốt đẹp; và chắc chắn TA sẽ ban cho họ phần thưởng của họ tùy theo điều tốt mà họ đã làm.} Al-Nahl: 97.
Chúc các bạn nhiều sức khỏe và cầu xin Đấng Chủ Tể (Allah) ban cho các bạn một ánh sáng và ánh sáng đó sẽ là « Động lực để sống » của các bạn trên thế gian này, amin.
ABU ZAYTUNE Soạn thảo